– Có được ký hợp đồng thời vụ nhiều lần không?
– Doanh nghiệp được ký hợp đồng thời vụ tối đa là bao nhiêu lần? theo các văn bản chế tài nào?
– Doanh nghiệp được ký hợp đồng thời vụ bao nhiêu lần
***Căn cứ:
– Điều 22 Luật Lao Động số 10/2012/QH12 quy định về loại hợp đồng lao động
– Điều 16 Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định hình thức hợp đồng
– Điều 16 khoản 2 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13
– Điều 2 khoản a, b Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
– Điều 1, Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13
– Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13
– Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
– Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
– Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
– Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
– Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
—>Về bảo hiểm:
+++ Căn cứ: tại Điều 2. Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 về Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
= > Theo đó:
+++ Trước ngày 01/01/2018 : Lao động thời vụ dưới 03 tháng: Hợp đồng lao động với lao động thời vụ dưới 3 tháng thì doanh nghiệp vẫn không phải đóng BHXH BHYT, BHTN cho người lao động.
+++ Từ ngày 01/01/2018 :
– Lao động thời vụ dưới 01 tháng: Hợp đồng lao động với lao động thời vụ dưới 1 tháng thì doanh nghiệp không phải đóng BHXH BHYT, BHTN cho người lao động.
– Lao động thời vụ từ đủ 01 tháng: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
– Theo Luật Lao Động số 10/2012/QH12 tại Điều 22 khoản C quy định về loại hợp đồng lao động như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
– Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”
—> Theo đó:
– Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng lao động thời vụ đối với các công việc theo thời vụ. Việc ký hợp đồng lao động thời vụ các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói mà không nhất thiết phải giao kết hợp đồng bẳng văn bản.
– Trong thời hạn 30 ngày doanh nghiệp phải ký hợp đồng mới, nếu doanh nghiệp không ký lại hợp đồng lao động thì hợp đồng thời vụ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Doanh nghiệp chỉ được ký kết hợp đồng thời vụ tối đa 2 lần liên tiếp. Sau khi ký kết hợp đồng thời vụ hai lần liên tiếp nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.
– Hợp đồng lao động thời vụ là hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
– Khi hợp đồng lao động thời vụ hết hạn mà trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà không ký hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động này bị chuyển thành hợp đồng lao động xác định có thời hạn 24 tháng
– Không có quy định tối đa số lần ký mà người lao động được phép ký kết hợp đồng lao động thời vụ với người sử dụng lao động.
—>Về thuế TNCN:
– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng, thanh toán lương theo tuần với mức chi trả dưới 2.000.000 đồng/lần thì vào mỗi lần chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) Công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động, nhưng đến cuối tháng Công ty tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
– Những lao động thời vụ, hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới < 2 triệu/lần hoặc /tháng thì không phải khấu trừ thuế TNCN 10%
***Chú ý về mẫu: Cam kết 02/CK-TNCN
– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.
– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.
– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại doanh nghiệp tức chỉ duy nhất tại 01 doanh nghiệp không làm nơi thứ 02 (Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A chỉ làm duy nhất cho Công ty A và chỉ phát sinh thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thu nhập nơi thứ 02 = > Thuộc đối tượng được làm Cam kết 02/CK-TNCN và không phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả cho dù sang các tháng còn lại trong năm cá nhân A có thể làm ở các Công Ty B, C, D)
– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 trở lên nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.(Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A vừa làm cho Công ty A và Công ty B phát sinh thu nhập 02 nơi => Thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả)
+++ Quyết toán thuế TNCN 05/KK-TNCN trên HTKK cuối năm như thế nào
++Bước 01: chọn tờ khai quyết toán
– Vào phần mềm HTKK -> lựa chọn “Quyết toán thuế TNCN” -> lựa chọn “Tờ khai 05/KK-TNCN”
++Bước 02: xác định đối tượng kê khai ở các phụ lục
– Kê khai PL 05-1/BK-TNCN: Trường hợp cá nhân cư trú ký Hợp đồg trên 03 tháng thì kê khai vào phụ lục này theo biểu thuế lỹ tiến. Áp dụng cho HĐLĐ trên 3 tháng và kể cả lao động thời vụ dưới 12 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng
– Kê khai PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần
***Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động 2012.
– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Luật việc làm 2013
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
– Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP
– Nghị định 85/2015/NĐ-CP.